Ngày 8/8/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Các khoản dự phòng”).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2019 và áp dụng cho cả năm tài chính 2019. Theo đó, Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư số 228/2009/TT-BTC và các thông tư sửa đổi bổ sung như Thông tư 134/2011 và Thông tư 89/2013.
Một số điểm mới của Thông tư 48 có thể được tóm tắt như sau:
1/ Phạm vi và đối tượng áp dụng: Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2/ Thời điểm trích lập và hoàn nhập Các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Thông tư 48 không quy định về thời điểm trích lập và hoàn nhập Các khoản dự phòng khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ như Thông tư 228.
3/ Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Thông tư 48 không có quy định về trích lập dự phòng đối với: Nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ NVL này không bị giảm giá, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang.
+ Bổ sung thêm lựa chọn khi xử lý hàng tồn kho đã trích lập dự phòng: Doanh nghiệp có thể lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị HTK hủy bỏ, thanh lý.
4/ Đối tượng lập dự phòng tổn thất đầu tư: Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
+ Chứng khoán đã niêm yết: trong trường hợp không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 – hướng dẫn trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư khác.
+ Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điếm b Khoản 2 Điều 5 – hướng dẫn trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư khác.
+ Bổ sung thêm quy định về lập dự phòng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ bảo lãnh.
+ Xử lý đối với các khoản đầu tư đã trích lập dự phòng: Khi chuyển nhượng khoản đầu tư đã được trích lập dự phòng theo quy định, khoản chênh lệch giữa tiền thu từ chuyển nhượng khoản đầu tư với giá trị ghi trên sổ kế toán được sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập của khoản đầu tư này bù đắp; phần còn thiếu doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí trong kỳ; phần còn thừa doanh nghiệp ghi giảm chi phí trong kỳ.
5/ Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thông tư 48 nêu rõ đối tượng trích lập là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn.
+ Thông tư 48 tách riêng mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán.
+ Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên số kế toán) để trích lập dự phòng.
+ Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
+ Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này. + Bổ sung thêm đối tượng các khoản phải thu được xử lý tài chính khi không có khả năng thu hồi: Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% mà sau 3 năm tính (doanh nghiệp viễn thông, bán lẻ hàng hóa là 1 năm) từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.